1. Điều kiện vay vốn ngân hàng
1.1 Điều kiện về đối tượng vay vốn:
Đối tượng được vay vốn ngân hàng:
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài.
- Cá nhân từ 18 tuổi.
- Có CMND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu có hiệu lực
- Mục đích vay tiền ngân hàng nhằm phục vụ mục đích hợp pháp.
Đối tượng không được ngân hàng hỗ trợ vay vốn:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng.
- Người có nhu cầu sử dụng vốn vay để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm.
- Đối với khách hàng có khoản nợ xấu từ các ngân hàng hoặc điểm tín dụng thấp, ngân hàng hoàn toàn có thể từ chối cho vay.
1.2 Điều kiện về thu nhập
Khách hàng cần chứng minh có thu nhập ổn định thông qua hợp đồng lao động (có hiệu lực) với sao kê lương (bản gốc) từ 3-6 tháng gần nhất. Ngân hàng sẽ xem xét mức thu nhập của người đi vay với số tiền cho vay để đánh giá khả năng chi trả nợ. Bên cạnh đó, một số ngân hàng còn bổ sung thêm những điều kiện khác nhau.
1.3 Điều kiện về tài sản đảm bảo
Để vay thế chấp ngân hàng, trước tiên khách hàng cần có tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Khách hàng có thể sử dụng các loại tài sản đảm bảo (TSĐB) sau để vay thế chấp tại ngân hàng.
2. Quy trình làm thủ tục vay ngân hàng
Phần lớn quy trình cho vay tại các ngân hàng đều có những bước chung:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thông thường các nhân viên ngân hàng sẽ đặt câu hỏi với khách hàng xoay quanh: mục đích vay, số tiền cần vay là bao nhiêu, thời gian vay trong bao lâu, tài sản đảm bảo là gì (nếu vay thế chấp), thu nhập trung bình hàng tháng bao nhiêu, nguồn thu nhập có ổn định không, các nguồn thu nhập chính…
Sau khi khảo sát, nhân viên ngân hàng sẽ xem xét từng khoản vay và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ đầy đủ đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng đó.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định cho vay
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, ngân hàng tiến hành xác nhận thông tin và thẩm định lại hồ sơ. Mỗi ngân hàng sẽ có quy chế thẩm định riêng với mục đích là hạn chế rủi ro, tăng khả năng hoàn vốn vay.
Nếu khách hàng càng cung cấp đầy đủ giấy tờ được yêu cầu, ngân hàng sẽ thẩm định nhanh, cơ hội được duyệt cho vay càng cao.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay
Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nhân viên lập các đề xuất tín dụng và gửi lên các cấp có thẩm quyền để xin phê duyệt khoản vay. Sau đó nhân viên ngân hàng sẽ gửi thông báo đến khách hàng về khoản vay được duyệt.
Bước 4: Giải ngân
Nếu hồ sơ được duyệt, khách hành ký hợp đồng và ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân (cung cấp khoản tiền mà khách hàng được vay theo đúng hợp đồng). Khách hàng có thể nhận trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Thủ tục vay ngân hàng thường được thực hiện và hoàn tất trong 1 - 3 ngày. Tuy nhiên, đối với các khoản vay phức tạp, thời gian này có thể kéo dài đến 1 tuần.
3. Hồ sơ vay vốn cần chuẩn bị
Khi muốn vay vốn, khách hàng cá nhân cần có hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng
- Theo mẫu riêng của từng ngân hàng.
Hồ sơ pháp lý
- CMND/Hộ chiếu của người đi vay và vợ (chồng) của người đi vay
- Hộ khẩu/KT3.
- Giấy xác nhận độc thân/Đăng ký kết hôn.
Hồ sơ tài chính
- Giấy tờ chứng minh thu nhập từ lương: Hợp đồng lao động, Quyết định công tác, Sao kê tài khoản trả lương qua ngân hàng hoặc bảng lương 03 - 06 tháng gần nhất.
- Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập khác: Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng cho thuê xe ổn định trong 06 tháng gần nhất.
Hồ sơ mục đích vay
- Vay tiêu dùng: Bảng kê các vật cần mua...
- Vay mua bất động sản: Hợp đồng/Thỏa thuận mua bán/Giấy đặt cọc…
- Vay xây sửa nhà cửa: Hợp đồng thi công/Bảng dự toán...
Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu vay thế chấp)
Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, cụ thể:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ, sổ hồng), giấy phép xây dựng…
- Thế chấp bằng phương tiện giao thông (ô tô): Giấy đăng ký, Bảo hiểm…
- Các chứng từ có giá trị như sổ tiết kiệm...
4. Nên chọn ngân hàng nào để vay vốn?
Hiện có nhiều ngân hàng hạ lãi suất cho vay cho nhóm khách hàng cá nhân. Tuy nhiên mức lãi suất thấp không có nghĩa là khoản vay an toàn, bởi có một số ngân hàng đưa ra mức lãi suất ưu đãi vào năm đầu tiên nhưng lại tăng đột biến trong những năm còn lại. Trong khi đó, nhiều ngân hàng tuy áp dụng mức lãi suất ban đầu cao nhưng sẽ giảm dần dựa trên số dư nợ còn lại.